Thuốc bổ khí
Thuốc bổ khí là thuốc chữa các chứng bệnh gây ra do khí hư. Khí hư
thường gặp ở hai tạng phế và tỳ, khi suy yếu có triệu chứng sau:
Phế khí hư: Tiếng nói nhỏ, ngại nói, hơi thở ngắn gấp, khó thở, đặc biệt
khi lao động nặng
Tỳ khí hư: Chân tay mỏi mệt, ăn kém, ngực bụng đầy chướng, đại tiện
lỏng, thịt nhẽo. . .
Bổ khí lấy bổ tỳ làm chính (con hư bổ mẹ), tỳ khí vượng phế khí sẽ
đầy đủ. Nên các thuốc bổ khí gọi là thuốc kiện tỳ.
Khí sinh ra do tinh hoa đồ ăn uống, tạng tỳ vận hoá đồ ăn. Do đó nếu
tỳ hư thì khí hư. Vậy các thuốc bổ khí có tác dụng kiện tỳ
Tác dụng
Chữa suy nhược cơ thể do lao động quá sức, sau ốm dậy biểu hiện: Ăn
ngủ kém, sút cân
An thần chữa mất ngủ, hồi hộp, suy tim do tỳ hư không nuôi dưỡng
tâm huyết
Chữa thiếu máu, chảy máu kéo dài do tỳ hư không thống huyết: rong
kinh rong huyết
Kích thích tiêu hoá: Ăn kém, chậm tiêu, đầy bụng, ỉa chảy mãn, viêm
đại trang mãn, viêm gan, viêm loét hành tá tràng. . .
Chữa suy hô hấp: Ho lâu ngày, hen xuyễn, viêm phế quản mãn, viêm
cầu thận do lạnh (phong thuỷ)
Lợi niệu chữa phù thũng do tỳ hư không vận hoá thuỷ thấp: Phù suy
dinh dưỡng, phù do viêm thận mãn
Chữa các bệnh do trương lực cơ giảm: Sa trực tràng, sa dạ con thoát
vị bẹn. . .
Công dụng
Để tăng tác dụng phối hợp với thuốc hành khí
Khí huyết có quan hệ chặt chẽ với nhau, khí là gốc của huyết, huyết là
mẹ của khí và là nơi để khí tàng trữ. Vì vậy thường phối hợp thuốc bổ
khí với thuốc bổ huyết để tăng tác dụng
Kiêng kỵ
Thực tà
Các vị thuốc:
Nhân sâm
Bộ phận dùng
Rễ củ thu hoạch ở cây 6 năm tuổi, loại tốt củ to đem chế hồng sâm,
loại kémchế bạch sâm.
Tính vị quy kinh
Ngọt hơi đắng - Phế, tỳ. Hồng sâm tính ôn, bạch sâm và tây dương
sâm tính hàn
Công năng chủ trị
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần ích trí
Chữa suy nhược cơ thể: mệt nhọc, ăn kém, sút cân. . .
Chữa suy nhược cơ thể: hồi hộp mất ngủ, hoảng hốt sợ hãi. . . do
huyết hư không dưỡng tâm
Chữa phế hư sinh ho xuyễn, tỳ hư sinh tiết tả, vị hư sinh nôn mửa
Liều cao (40g) trị thoát dương
Chữa đái đường, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ người, tăng tuổi
thọ
Liều dùng - cách dùng
Suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể: 4 - 12g/24. Thoát dương:
40g/24h
Thường dùng độc vị ngậm, hãm, đun cách thuỷ. Có thể tẩm gừng làm
bớt sôi bụng ỉa chảy
Kiêng kỵ
Phản Lê lô, Ngũ linh chi. Ghét La bạc tử
...................................................................
Đảng sâm
Bộ phận dùng
Rễ của cây đảng sâm bắc và đảng sâm nam
Tính vị quy kinh
Ngọt, bình - Phế, tỳ
Công năng chủ trị
Bổ trung ích khí, sinh tân chỉ khát
Chữa tỳ hư ăn không tiêu, chân tay yếu mỏi. Tác dụng gần như Nhân
sâm nhưng thiên về bổ trung ích khí
Chữa phế hư sinh ho, phiền khát
Chữa viêm thượng thận, chân phù đau, nước tiểu có anbumin
Liều dùng - cách dùng
6 - 12g/24h sắc, bột, rượu.
Có thể dùng liều cao 30 - 40g/24h khi có anbumin niệu, sắc uống 7 -
14ngày
Kiêng kỵ
Như nhân sâm
........................................................
Hoài sơn (Sơn dược, củ mài)
Bộ phận dùng
Củ xông sinh
Tính vị quy kinh
Ngọt, bình - Tỳ, vị, phế, thận
Công năng chủ trị
Bổ tỳ chỉ tả, dưỡng âm sinh tân
Chữa tả lị lâu ngày, di tinh di niệu, khí hư bạch đới
Chữa ho, hen mãn, ho lao
Chữa khát nước do âm hư, do đái đường
Liều dùng - cách dùng
10 - 20g/24h sắc bột rượu
...............................................
Cam thảo
Bộ phận dùng
Rễ của cây cam thảo bắc
Tính vị quy kinh
Ngọt, bình - 12 kinh
Công năng chủ trị
Bổ tỳ, nhuận phế, giải độc, điều vị
Dùng sống: Giải độc, điều vị (dẫn thuốc, giảm độc, làm ngọt thuốc)
dùng chữa ho viêm họng, mụn nhọt, điều vị, giải ngộ độc phụ tử.
Nướng, tẩm mật sao gọi là trích cam thảo: bổ tỳ, nhuận phế dùng
chữa tỳ hư mà ỉa chảy, vị hư mà khát nước, phế hư mà ho.
Tây y dùng chữa viêm loét dạ dày-tá tràng, suy thượng thận (addison)
Liều dùng - cách dùng
2 - 12g/24h sắc, bột, viên, rượu, cao
Cam thảo có glycyrrhizin vị ngọt, tác dụng tương tự như cortizon gây
giữ nước và muối, dùng lâu sẽ phù, lúc đầu ở mặt, sau toàn thân. Để
tránh phù phải có thời gian nghỉ dùng thuốc
Kiêng kỵ
Tỳ vị thấp trệ, ngực đầy tức không dùng
Cam thảo phản Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo
......................................................
Đại táo
Bộ phận dùng
Quả chín
Tính vị quy kinh
Ngọt, bình (ôn) - Tỳ vị
Công năng chủ trị
Bổ tỳ nhuận phế, sinh tân
Chữa tỳ hư sinh tiết tả, phế hư sinh ho, miệng khô khát nước
Điều vị: làm hoà hoãn các vị thuốc có tác dụng mạnh
Hoà hoãn cơn đau: đau dạ dày, đau ngực sườn, mình mẩy. . .
Liều dùng - cách dùng
5 - 10quả (8 - 12g)/24h sắc, rượu
Kiêng kỵ
Đau răng, đờm nhiệt, trung mãn không dùng
..............................................
Bạch truật
Bộ phận dùng
Củ sấy khô gọi là Hồng truật hay Bạch truật
Để nguyên hoặc thái mỏng phơi khô gọi là sinh sái truật hay đông
truật
Tẩm hoàng thổ hay sao cám gọi là phù bì sao bạch truật
Tính vị quy kinh
Đắng ngọt, hơi ôn - Tỳ vị
Công năng chủ trị
Kiện tỳ hoá thấp, chỉ hãn, an thai, lợi tiểu
Chữa tỳ hư gây trướng mãn, tiết tả
Chữa tự hãn, đạo hãn
Chữa phù do viêm thận mãn hoặc phù suy dinh dưỡng
Trị động thai, sảy thai, đẻ non
Liều dùng - cách dùng
6 - 12g/24h sắc, bột, rượu, cao
Dùng sống trị thấp nhiệt
Tẩm hoàng thổ sao có tác dụng bổ tỳ, trị nôn mửa, bụng trướng đau,
an thai
Sao cháy chỉ huyết, ấm trung tiêu
Thường sao vàng cho bớt tinh dầu vì bạch truật gây táo (làm mất tân
dịch)
Kiêng kỵ
Âm hư táo kết không dùng
.............................................................
Hoàng kỳ
Bộ phận dùng
Rễ thu hoạch ở cây trồng 3 năm hoặc 6 - 7năm càng tốt.
Tính vị quy kinh
Ngọt, ôn - Phế, tỳ
Công năng chủ trị
Bổ khí, cố biểu, lợi tiểu, thác sang
Tẩm mật sao (trích kỳ): bổ tỳ thăng dương, chữa tỳ hư sinh ỉa lỏng, sa
trực tràng, khí huyết hư nhược
Dùng sống: Chữa biểu hư ra nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm, phù do viêm
thận, suy dinh dưỡng, bài nùng sinh cơ (chữa mụn nhọt lở loét nhiều
mủ, lâu ngày không liền miệng), trị tiêukhát (giảm đường huyết),
huyết tý (tê dại chân tay)
Liều dùng - cách dùng
6 - 12g/24h sắc, bột, rượu cao
Kiêng kỵ
Thực chứng, tích trệ không dùng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét