Thứ Sáu, 23 tháng 7, 2021

THUỐC BỔ KHÍ

Thuốc bổ khí

Thuốc bổ khí là thuốc chữa các chứng bệnh gây ra do khí hư. Khí hư

thường gặp ở hai tạng phế và tỳ, khi suy yếu có triệu chứng sau:

Phế khí hư: Tiếng nói nhỏ, ngại nói, hơi thở ngắn gấp, khó thở, đặc biệt

khi lao động nặng

Tỳ khí hư: Chân tay mỏi mệt, ăn kém, ngực bụng đầy chướng, đại tiện

lỏng, thịt nhẽo. . .

Bổ khí lấy bổ tỳ làm chính (con hư bổ mẹ), tỳ khí vượng phế khí sẽ

đầy đủ. Nên các thuốc bổ khí gọi là thuốc kiện tỳ.

Khí sinh ra do tinh hoa đồ ăn uống, tạng tỳ vận hoá đồ ăn. Do đó nếu

tỳ hư thì khí hư. Vậy các thuốc bổ khí có tác dụng kiện tỳ

Tác dụng

Chữa suy nhược cơ thể do lao động quá sức, sau ốm dậy biểu hiện: Ăn

ngủ kém, sút cân

An thần chữa mất ngủ, hồi hộp, suy tim do tỳ hư không nuôi dưỡng

tâm huyết

Chữa thiếu máu, chảy máu kéo dài do tỳ hư không thống huyết: rong

kinh rong huyết

Kích thích tiêu hoá: Ăn kém, chậm tiêu, đầy bụng, ỉa chảy mãn, viêm

đại trang mãn, viêm gan, viêm loét hành tá tràng. . .

Chữa suy hô hấp: Ho lâu ngày, hen xuyễn, viêm phế quản mãn, viêm

cầu thận do lạnh (phong thuỷ)

Lợi niệu chữa phù thũng do tỳ hư không vận hoá thuỷ thấp: Phù suy

dinh dưỡng, phù do viêm thận mãn

Chữa các bệnh do trương lực cơ giảm: Sa trực tràng, sa dạ con thoát

vị bẹn. . .

Công dụng

Để tăng tác dụng phối hợp với thuốc hành khí

Khí huyết có quan hệ chặt chẽ với nhau, khí là gốc của huyết, huyết là

mẹ của khí và là nơi để khí tàng trữ. Vì vậy thường phối hợp thuốc bổ

khí với thuốc bổ huyết để tăng tác dụng

Kiêng kỵ

Thực tà

Các vị thuốc:


Nhân sâm

Bộ phận dùng

Rễ củ thu hoạch ở cây 6 năm tuổi, loại tốt củ to đem chế hồng sâm,

loại kémchế bạch sâm.

Tính vị quy kinh

Ngọt hơi đắng - Phế, tỳ. Hồng sâm tính ôn, bạch sâm và tây dương

sâm tính hàn

Công năng chủ trị

Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần ích trí

Chữa suy nhược cơ thể: mệt nhọc, ăn kém, sút cân. . .

Chữa suy nhược cơ thể: hồi hộp mất ngủ, hoảng hốt sợ hãi. . . do

huyết hư không dưỡng tâm

Chữa phế hư sinh ho xuyễn, tỳ hư sinh tiết tả, vị hư sinh nôn mửa

Liều cao (40g) trị thoát dương

Chữa đái đường, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ người, tăng tuổi

thọ

Liều dùng - cách dùng

Suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể: 4 - 12g/24. Thoát dương:

40g/24h

Thường dùng độc vị ngậm, hãm, đun cách thuỷ. Có thể tẩm gừng làm

bớt sôi bụng ỉa chảy

Kiêng kỵ

Phản Lê lô, Ngũ linh chi. Ghét La bạc tử

...................................................................

Đảng sâm

Bộ phận dùng

Rễ của cây đảng sâm bắc và đảng sâm nam

Tính vị quy kinh

Ngọt, bình - Phế, tỳ

Công năng chủ trị

Bổ trung ích khí, sinh tân chỉ khát

Chữa tỳ hư ăn không tiêu, chân tay yếu mỏi. Tác dụng gần như Nhân

sâm nhưng thiên về bổ trung ích khí

Chữa phế hư sinh ho, phiền khát

Chữa viêm thượng thận, chân phù đau, nước tiểu có anbumin

Liều dùng - cách dùng

6 - 12g/24h sắc, bột, rượu.

Có thể dùng liều cao 30 - 40g/24h khi có anbumin niệu, sắc uống 7 -

14ngày

Kiêng kỵ

Như nhân sâm

........................................................

Hoài sơn (Sơn dược, củ mài)

Bộ phận dùng

Củ xông sinh

Tính vị quy kinh

Ngọt, bình - Tỳ, vị, phế, thận

Công năng chủ trị

Bổ tỳ chỉ tả, dưỡng âm sinh tân

Chữa tả lị lâu ngày, di tinh di niệu, khí hư bạch đới

Chữa ho, hen mãn, ho lao

Chữa khát nước do âm hư, do đái đường

Liều dùng - cách dùng

10 - 20g/24h sắc bột rượu

...............................................

Cam thảo

Bộ phận dùng

Rễ của cây cam thảo bắc

Tính vị quy kinh

Ngọt, bình - 12 kinh

Công năng chủ trị

Bổ tỳ, nhuận phế, giải độc, điều vị

Dùng sống: Giải độc, điều vị (dẫn thuốc, giảm độc, làm ngọt thuốc)

dùng chữa ho viêm họng, mụn nhọt, điều vị, giải ngộ độc phụ tử.

Nướng, tẩm mật sao gọi là trích cam thảo: bổ tỳ, nhuận phế dùng

chữa tỳ hư mà ỉa chảy, vị hư mà khát nước, phế hư mà ho.

Tây y dùng chữa viêm loét dạ dày-tá tràng, suy thượng thận (addison)

Liều dùng - cách dùng

2 - 12g/24h sắc, bột, viên, rượu, cao

Cam thảo có glycyrrhizin vị ngọt, tác dụng tương tự như cortizon gây

giữ nước và muối, dùng lâu sẽ phù, lúc đầu ở mặt, sau toàn thân. Để

tránh phù phải có thời gian nghỉ dùng thuốc

Kiêng kỵ

Tỳ vị thấp trệ, ngực đầy tức không dùng

Cam thảo phản Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo

......................................................

Đại táo

Bộ phận dùng

Quả chín

Tính vị quy kinh

Ngọt, bình (ôn) - Tỳ vị

Công năng chủ trị

Bổ tỳ nhuận phế, sinh tân

Chữa tỳ hư sinh tiết tả, phế hư sinh ho, miệng khô khát nước

Điều vị: làm hoà hoãn các vị thuốc có tác dụng mạnh

Hoà hoãn cơn đau: đau dạ dày, đau ngực sườn, mình mẩy. . .

Liều dùng - cách dùng

5 - 10quả (8 - 12g)/24h sắc, rượu

Kiêng kỵ

Đau răng, đờm nhiệt, trung mãn không dùng

..............................................

Bạch truật

Bộ phận dùng

Củ sấy khô gọi là Hồng truật hay Bạch truật

Để nguyên hoặc thái mỏng phơi khô gọi là sinh sái truật hay đông

truật

Tẩm hoàng thổ hay sao cám gọi là phù bì sao bạch truật

Tính vị quy kinh

Đắng ngọt, hơi ôn - Tỳ vị

Công năng chủ trị

Kiện tỳ hoá thấp, chỉ hãn, an thai, lợi tiểu

Chữa tỳ hư gây trướng mãn, tiết tả

Chữa tự hãn, đạo hãn

Chữa phù do viêm thận mãn hoặc phù suy dinh dưỡng

Trị động thai, sảy thai, đẻ non

Liều dùng - cách dùng

6 - 12g/24h sắc, bột, rượu, cao

Dùng sống trị thấp nhiệt

Tẩm hoàng thổ sao có tác dụng bổ tỳ, trị nôn mửa, bụng trướng đau,

an thai

Sao cháy chỉ huyết, ấm trung tiêu

Thường sao vàng cho bớt tinh dầu vì bạch truật gây táo (làm mất tân

dịch)

Kiêng kỵ

Âm hư táo kết không dùng

.............................................................

Hoàng kỳ

Bộ phận dùng

Rễ thu hoạch ở cây trồng 3 năm hoặc 6 - 7năm càng tốt.

Tính vị quy kinh

Ngọt, ôn - Phế, tỳ

Công năng chủ trị

Bổ khí, cố biểu, lợi tiểu, thác sang

Tẩm mật sao (trích kỳ): bổ tỳ thăng dương, chữa tỳ hư sinh ỉa lỏng, sa

trực tràng, khí huyết hư nhược

Dùng sống: Chữa biểu hư ra nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm, phù do viêm

thận, suy dinh dưỡng, bài nùng sinh cơ (chữa mụn nhọt lở loét nhiều

mủ, lâu ngày không liền miệng), trị tiêukhát (giảm đường huyết),

huyết tý (tê dại chân tay)

Liều dùng - cách dùng

6 - 12g/24h sắc, bột, rượu cao

Kiêng kỵ

Thực chứng, tích trệ không dùng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét